Đặt ống nội khí quản ở chó mèo

Nếu chưa từng đặt ống nội khí quản cho chó mèo, hãy xem video này trước khi đọc bài viết:

Tại sao cần đặt ống?

Là phương pháp đặt 1 đường ống thông qua khí quản của con vật thông thẳng ra phía ngoài, chức năng của ống:

• Bảo vệ đường thở: Ngăn ngừa trong quá trình gây mê, con vật trào ngược dịch và đường hô hấp
• Gây mê khí: Khi gây mê khí cần đặt nội khí quản để, khí mê đi đi vào
• Hỗ trợ hô hấp: cung cấp oxy và thông khí áp lực dương khi con vật không tự thở đủ.

→ Ví dụ: khi làm nha khoa (lấy cao răng), đặt ống giúp tránh hít sặc; khi gây mê, đặt ống giúp duy trì đường thở thông suốt.


Các bước đặt

1.Tư thế và chuẩn bị

-Đã gây mê con vật

-Chuẩn trị ít nhất 1 đường truyền tĩnh mạnh trước khi gây mê (đề phòng trường hợp cấp cứu)

-Tư thế dễ làm nhất: Con vật nằm sấp, cổ duỗi thẳng, miệng mở. Có thể dùng gạc/ống nhựa để giữ miệng mở.

2. Các bước đặt ống nội khí quản cho chó mèo

Kéo lưỡi ra ngoài, có thể dùng gạc giữ lưỡi

 

Xác định nắp thanh quản: dùng đèn soi thanh quản, đẩy nắp thanh quản xuống

 

Đặt ống: đưa ống (đã bôi trơn) qua khe thanh môn, nếu không bôi trơn cần đặt nhẹ nhàng hoặc chờ đến lúc khe thanh âm mở. Đặt vừa tới đoạn giữa thanh quản và ngực, tránh đẩy quá sâu.

 

Cố định ống: buộc gạc hoặc ống nhựa quanh hàm/trên tai để giữ chắc.

3. Kiểm tra ống đã ở đúng vị trí

  • Ấn nhẹ vào lồng ngực → Có tiếng đi qua ống là ống đã ở đúng vị trí
  • Thấy có hơi nước đi qua nắp ống nội khí quản → ống đã ở đúng vị trí
  • Nếu con vật ho → bạn đã đặt ống sai vị trí

4. Kiểm tra sau khi đặt ống xong

  • Bóng chèn bơm vừa đủ để kín khí, không nên bơm quá căng (gây tổn thương niêm mạc).
  • Thông khí: khi bóp bóng bình thường không có rò khí, nhưng nếu bóp gấp đôi thể tích bình thường thì cần có rò nhẹ để bảo vệ phổi.
  • Theo dõi: màu niêm mạc, nhịp thở, nhịp tim, nhiệt độ
  • Cần hút dịch tiết nếu ống bị tắc, và chú ý tránh để cổ gập gây gập ống.

Rút ống sau khi phẫu thuật

  • Sau khi thủ thuật chính hoàn tất, ngắt khí gây mê hít nhưng vẫn duy trì oxy cho đến khi con vật tỉnh sẵn sàng rút ống. Đặt con vật ở tư thế đầu, cổ, lưỡi duỗi thẳng, 
  • giai đoạn nửa mê – nửa tỉnh, bệnh nhân có thể tử vong vì tắc nghẽn đường thở, do đó cần theo dõi sát.
  • Nếu có dấu hiệu bất thường, đặt lại ống ngay.
  • Nới lỏng dây buộc để dễ rút khi con vật bắt đầu có phản xạ nuốt.
  • Khi phản xạ nuốt trở lại: xả hơi bóng chèn trước khi rút để tránh chấn thương thanh – khí quản.
  • Nếu có nhiều dịch tiết không hút được, có thể xả bóng một phần và rút ống từ từ để hạn chế nguy cơ hít sặc.

Lưu ý cần biết khi đặt ống nội khí quản

1. Nguyên tắc chung

  • Cần gây mê con vật trước khi đặt ống nội khí quản → Con vật phải đủ mê thì dây thanh quản mới mở ra và cho phép đưa ống nội khí quản vào.
  • Có những ca bệnh yếu hoặc chỉ gây mê bằng khí, ta chỉ có thể mê nông. Lúc này cần hỗ trợ bằng thuốc tê tại chỗ (lidocain) dạng xịt/bôi vào vùng thanh quản.

2. Thành phần và nồng độ Lidocain

Xịt Lindocain

• 2% (2–3%): dạng ống bẻ, nồng độ nhẹ hơn → dùng cho mèo, không xịt liên tục nhiều lần
• 10%: dạng xịt, nồng độ mạnh hơn. → Dùng cho chó, hoặc cho mèo nhưng chỉ xịt 1 nửa xịt

⇒ Sau khi xịt, chờ khoảng 60 giây cho thuốc có tác dụng rồi mới đặt ống. Nếu đặt ngay, thuốc chưa kịp ngấm nên không hiệu quả.

👉 Chó thường “cứng cáp” hơn, có thể dùng 10%.
👉 Mèo rất nhạy cảm, ưu tiên 2%, nếu buộc phải dùng 10% thì chỉ xịt rất ít (khoảng nửa nhát xịt).

3. Nguy cơ khi dùng quá liều hoặc nồng độ cao
• Dây thanh quản bị đơ, không ôm khít được ống nội khí quản.
• Nước bọt và dịch tiết dễ lọt xuống khí quản → gây viêm đường hô hấp.
Trong trường hợp trào ngược, dịch dạ dày/axit có thể đi vào phổi, hậu quả nặng nề.


Nguy cơ khi sai thao tác

  • Đặt ống nội khí quản quá mạnh, hoặc ngược chiều cong của ống → làm rách khí quản, khí sẽ tràn dưới da hoặc vào màng phổi
  • Đặt sai độ dài: không đo trước chiều dài của ống và đặt quá sâu, ống đi vào 1 bên phế quản gây giảm thông khí

Hãy liên hệ ngay với EduVET nếu có bất kỳ thắc mắc nào

Tài liệu tham khảo

  • Hardie EM, Spodnick G, Gilson SD. Tracheal rupture in cats after endotracheal intubation. Vet Surg. 1999;28(5): 429–433.

  • Mitchell SL, McCarthy R, Rudloff E, Pernell RT. Tracheal rupture associated with intubation in cats: 6 cases (1996–1998). J Am Vet Med Assoc. 2000;216(10): 1592–1595.

  • Adshead M. Tracheal rupture in cats: a 10-year retrospective study. Vet Rec. 2011;169(19): 491.

  • McMillan MW, Darcy HP. Incidence of anaesthetic-related airway complications in cats and dogs. Vet Anaesth Analg. 2016;43(4): 371–379.

Để lại bình luận

Scroll
Messenger Messenger
Google Map Google Map
Zalo Zalo
Gọi ngay Gọi ngay