U hạch (u lympho) là gì và cách điều trị

  • U Lympho là các khối ở vị trí hạch bạch huyết (có thể lan gan và lách), là bệnh tăng sinh ác tính của tế bào miễn dịch âm thầm nhưng tiến triển nhanh và chết nhanh
  • Nguyên nhân: Retrovirus, di truyền, sử dụng thuốc, hóa chất thời gian dài

       


Cơ chế

  • Tế bào lympho (B hoặc T) bị đột biến → tăng sinh mất kiểm soát → hình thành khối u ác tính.
  • Ở mèo, virus FeLV (kích hoạt gen ung thư) và FIV (suy miễn dịch) là → thường gặp lymphoma trung thất, ruột.
  • Lymphoma lan rộng sớm theo máu và bạch huyết → ảnh hưởng đa cơ quan (gan, tủy, ruột, da…).

Giai đoạn

  • GD1: Xuất hiện ở một hạch bạch huyết duy nhất
  • GD2: Lan đến nhiều hạch bạch huyết của 1 vùng (có thể ảnh hưởng đến amidan)
  • GD3: Lan đến hạch bạch huyết 2 bên cơ thể ( cả trên và dưới cơ hoành)
  • GD4: Lan đến gan, lách
  • GD5: Đi vào máu và tủy xương

Cơ chế

  • Tế bào lympho (B hoặc T) bị đột biến → tăng sinh mất kiểm soát → hình thành khối u ác tính.
  • Ở mèo, virus FeLV (kích hoạt gen ung thư) và FIV (suy miễn dịch) là → thường gặp lymphoma trung thất, ruột.
  • Lymphoma lan rộng sớm theo máu và bạch huyết → ảnh hưởng đa cơ quan (gan, tủy, ruột, da…).

Phân loại

1. U Lympho trung tâm

  • Hay gặp trên chó, biểu hiện toàn thân và chủ yếu ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết ở hàm dưới và trước vai, gan và lách to và tủy xương bị ảnh hưởng
  • Triệu chứng chính: chán ăn, sụt cân, nôn mửa, tiêu chảy, gầy mòn, cổ trướng, khó thở và sốt
  • Có cá dấu hiệu thiếu máu không tái tạo từ nhẹ đến trung bình, mặc dù điều này cũng có thể là do mất máu (như đã thấy trong u lympho đường tiêu hóa) hoặc thiếu máu tan máu do miễn dịch.
  • Thiếu máu và tăng bạch cầu trung tính thường liên quan nhiều hơn đến u lympho T.
  • Để chắc chắn thì sẽ thực hiện sinh thiết sinh thiết
  • Sưng hạch trung thất trên phim x-quang cũng là 1 yếu tố quan trọng trong chẩn đoán

2. U lympho tiêu hóa

  • Nếu ở thể nhẹ sẽ gây sụt cân mãn tính, âm ỉ, nôn, tiêu chảy => chlorambucil + pred (sống 1,5 – 3 năm)
  • Thể nặng gây sụt cân cấp tính, nôn tiêu, chảy => phì đại cơ quan trong ổ bụng và các hạch bạch huyết => hóa trị thường chỉ sống được 45-90 ngày kể cả khi hóa trị

3. U lympho da

  • Các khu vực da bị tổn thương sẽ viêm, mẩn đỏ, loét, 50% có ngứa => sau đó sẽ hình thành các u cục, nốt chắc như nấm sâu

4. U lympho ngoài hạch

  • Là các u không thuộc hệ thống hạch bạch huyết
  • Hay gặp ở: mắt, mũi, bàng quang, thận, tủy sống, não,..

CHỈ ĐIỂM QUAN TRỌNG

  • Nếu không được điều trị -> trung bình sống 30 ngày sau khi chẩn đoán
  • Nếu được điều trị với prednisolone -> trung bình sống 30-60 ngày
  • Nếu hóa trị -> 8-16 tháng (hóa trị và kết gợp với pred sẽ đem lại hiệu quả cao hơn)
  • Chó mèo >6 tuổi dễ mắc
  • Mèo đã mắc felv, fiv dễ mắc
  • Sờ thấy hạch to đối xứng →lym đa trung tâm → chọc hút tế bào / sinh thiết.
  • Mèo gầy sút cân, tiêu chảy mãn tính → lymphoma ruột → siêu âm + sinh thiết hoặc test FeLV/FIV.
  • Thiếu máu, giảm tiểu cầu không rõ nguyên nhân → loại trừ lymphoma xâm lấn tủy.


ĐIỀU TRỊ

  • Bên dưới đây là phương pháp dễ áp dụng nhất ở thời điểm hiện tại. Còn một phương pháp hiệu quả và ưu tiên hơn là xạ trị nhưng với điều kiện của thú y Việt Nam thì chưa áp dụng được nhiều.

Vincristine (0.8mg/m2)+ prednisolone (2-4mg/kg)

  • U lympho ruột thường bị thiếu vitamin B12 do kém hấp thu ở hồi tràng -> bổ sung vitamin B12


CÔNG THỨC THAM KHẢO

0,5 – 0,7 mg/m2/IV chậm diện tích bề mặt cơ thể/ 1-2 tuần / 4–8 tuần

VD: Chó 10kg = 0,469 m2 => liều dùng Vincristin (hàm lượng 1mg/1ml) là 0,2-0,3ml/1 tuần 1 lần/ 4-8 tuần.

Bảng 1. quy đổi cân nặng trên chó

 

Bảng 2. quy đổi cân nặng trên mèo


TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Vail, D. M., Thamm, D. H., & Liptak, J. M. (2019). Withrow & MacEwen’s Small Animal Clinical Oncology (6th ed.). Elsevier.

  2. Modiano, J. F., et al. (2005). “Molecular mechanisms of canine lymphoid neoplasia.” Vet Pathol, 42(2): 189–210.

  3. Hartmann, K. (2012). “Clinical aspects of feline retroviruses: a review.” Viruses, 4(11): 2684–2710.

  4. Gavazza, A., et al. (2008). “Multicentric lymphoma in the dog: clinical and immunophenotypical features.” Vet J, 177(3): 367–371.

Liên hệ ngay với EduVET nếu có bất kỳ thắc mắc nào!

 

Để lại bình luận

Scroll
Messenger Messenger
Google Map Google Map
Zalo Zalo
Gọi ngay Gọi ngay